Tìm kiếm

Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2012

Bài 22 [Hóa Học]: Luyện tập hóa học chương 2- Kim loại

Những điểm khác nhau giữa đột biến và thường biến



* Đột biến là những biến đổi trong vật chất di truyền, xảy ra ở cấp độ phân tử (AND, gen) hay ở cấp độ tế bào (NST)

* Thường biến là những biến đổi của kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới sự ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
* Sự khác nhau:
- Đột biến:

+ Biến đổi kiểu gen, biến đổi cấu trúc và số lượng nhiễm sắc thể
+ Có di truyền qua các đời
+ Là nguồn nguyên liệu quan trọng trong tiến hóa và chọn giống
+ Xuất hiện riêng lẽ theo từng cá thể
+ Thường có hại cho cơ thể sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời gây rối loạn trong tổng hợp protein.

- Thường biến:

+ Biến đổi kiểu hình
+ Không di truyền
+ Xuất hiện đồng loạt theo một hướng xác định của thường biến
+ Có chịu tác động của điều kiện mội trường nên có ý nghĩa thích nghi có lợi cho cơ thể sinh vật

Thứ Tư, 28 tháng 11, 2012

Bài 37: THỰC HÀNH VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA NGÀNH THUỶ SẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG




Câu 1: 
- Trước hết phải xử lí số liệu (đổi từ đv nghìn tấn -> đv %, lấy cả nước = 100%).
- Bài này có thể vẽ = 1 số loại biểu đồ như sau:
Biểu đồ cột chồng: Vẽ ba cột bằng nhau và bằng 100%, chia cột làm 3 phần, 2 phần cho hai đồng bằng, còn 1 phần cho các vùng khác (vẽ theo đv %).
Biểu đồ hình vuông: Ba hình vuông, mỗi hình vuông có cạnh = 10 (cả hình vuông có 100 ô vuông). Mỗi ô tương ứng với 1%.
Biểu đồ hình tròn: Vẽ ba vòng tròn lớn nhỏ khác nhau, trong đó vòng tròn 1 (cá biển khai thác) lớn nhất, vòng tròn 3 (tôm nuôi) nhỏ nhất

Câu 2:
a. Vùng đồng bằng sông Cửu Long có những thế mạnh gì để sản xuất thuỷ sản?
- Điều kiện tự nhiên:
+ Diện tích vùng nước trên cạn, trên biển lớn.
+ Nguồn cá tôm dồi dào (nc ngọt, nc mặn, nước lợ).
+ Các bãi tôm, cá trên biển rộng lớn.
- Nguồn lao động:
+ Lao động có kinh nghiệm , tay nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản nhiều.
+ Thích ứng linh hoạt với nên kinh tế thị trường, năng động,nhạy cảm với tiến bộ mới trong sản xuất và kinh doanh.
+ Một số dân cư làm nghề nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.
- Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản,sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu.
- Thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn :các nc trong khu vực, EU, Nhật Bản...

b. Tại sao đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu?
- Điều kiện tự nhiên: Diện tích nước rộng nhất ở bán đảo Cà Mau, do nuôi tôm đem lại nguồn thu nhập lớn nên đầu tư lớn, sẵn sàng tiếp thu kĩ thuật và công nghệ mới nghề nuôi tôm xuất khẩu.
- Lao động:
+ Lao động có kinh nghiệm , tay nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản nhiều.
+ Thích ứng linh hoạt với nên kinh tế thị trường, năng động,nhạy cảm với tiến bộ mới trong sản xuất và kinh doanh.
+ Một số dân cư làm nghề nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.
- Thị trường nhập khẩu tôm (EU, Nhật Bản, Bắc Mĩ) là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nghề nuôi tôm.

c. Những khó khăn hiện nay trong phát triển ngành thuỷ sản ở đồng bằng sông Cửu Long? Nêu một số biện pháp khắc phục?
* Khó khăn: 
- Đầu tư cho đánh bắt xa bờ còn hạn chế.
- Vốn đầu tư ít.
- Nghề nuôi trồng chủ yếu ở hình thức nhỏ, cá thể.
- Thiên tai bất ổn, lũ lụt, hạn hán.
- Chất lượng sản phậm của ngành chế biến thuỷ sản.
- Thị trường nước ngoài chưa ổn định.
* Biện pháp:
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ từng, phát triển công nghiệp chế biến thủy sản.
- Tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm thủy sản để đáp ứng đòi hỏi của các thị trường khác nhau.
- Chủ động nguồn giống an toàn và năng suất chất lượng cao.
- Chủ động tránh né các rào cản của các nước nhập khẩu sản phẩm thủy sản của nước ta, tim cách xâm nhập thêm các thị trường nhằm chủ động về vấn đề thị trường.
- Trong sản xuất phải chú ý bảo vệ môi trường.

Bài 27 : Thực hành: Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ

Thứ Hai, 26 tháng 11, 2012

Bài 26 [Địa lý lớp 9] - VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ ( Tiếp Theo )

VĂN BẢN "CHIẾC LƯỢC NGÀ "



( Trích )

I.Tác giả, tác phẩm:
1.Tác giả:
Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932 quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp, ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trrường Nam Bộ. Từ sau năm 1954 ông tập kết ra Bắc, công tác tại phòng văn nghệ Đài tiếng nói Việt Nam và bắt đầu viết văn. Từ năm 1958 ông công tác tại Hội nhà văn Việt Nam, làm biên tập cho tuần báo Văn nghệ của Hội nhà văn. Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, ông tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác.
Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình. Lối viết của Nguyễn Quang Sáng giản dị, mộc mạc, nhưng sâu sắc đậm đà chất Nam Bộ.
2.Tác phẩm:
Truyện ngắn Chiếc lược ngà được viết năm 1966, khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng tên.
II.Truyện ngắn Chiếc lược ngà:
1.Tóm tắt truyện:
Anh Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi khi con gái lên tám tuổi anh mới có dịp về thăm nhà. Bé Thu không nhận ra cha vì cái sẹo trên mặt làm ba em không giống với người trong bức ảnh chụp với má mà em được biết. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến lúc thu nhận ra cha, tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc anh Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quí, nhớ thương đứa con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng. Trong một trận càn, anh hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, anh còn kịp trao cây lược cho người bạn với lời nhắn gửi không nói lên lời.
2.Tình huống truyện:
Truyện đã thể hiện tình cha con sâu sắc của hai cha con anh Sáu trong hai tình huống:
- Cuộc gặp gỡ của hai cha con anh Sáu sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận ra cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì anh Sáu lại phải ra đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện
- Ở khu căn cứ, anh Sáu dồn hết tình cảm yêu thương và mong nhớ đứa con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà để tặng con gái bé bỏng. Nhưng ông đã hi sinh khi chưa thể gửi món quà ấy cho con gái.- Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha, thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha đối với con.
3.Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu trong lần đầu gặp cha cuối cùng, khi ông Sáu được về phép:
a.Thái độ và hành động của Thu trước khi nhận ra ông Sáu là cha- Gặp lại con sau nhiều năm xa cách với bao nỗi nhớ thương nên ông Sáu không kìm được nỗi vui mừng trong phút đầu nhìn thấy đứa con. Nhưng thật trớ trêu, đáp lại sự vồ vập của người cha, bé Thu lại tỏ ra ngờ vực lảng tránh, và ông Sáu càng muốn gần con thì đứacon lại càng tỏ ra lạnh nhạt, xa cách. Tâm lí và thái độ ấy của bé Thu được biểu hiện qua hàng loạt chi tiết mà người kể chuyện quan sát và thuật lại rất sinh động: hốt hoảng, mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu; chỉ gọi trống không với ông Sáu mà không chịu gọi cha; nhất định không chịu nhờ ông chắt nước nồi cơm to đang sôi; hất cái trứng cá mà ông đã gắp cho ra khỏi bát; cuối cùng khi bị ông Sáu tức giận đánh một cái thì bỏ về nhà bà ngoại, khi xuống xuồng còn cố ý khua dây cột xuồng rổn rảng thật to.- Sự ương ngạnh của bé Thu hoàn toàn không đáng trách. Trong hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, nó còn quá bé nhỏ để có thể hiểu được những tình thế khắc nghiệt, éo le của đời sống và người lớn cũng không ai kịp chuẩn bị cho nó những khả năng bất thường, nên nó không tin ông Sáu là ba nó chỉ vì trên mặt ông có thêm vết sẹo, khác với hình ba mà nó được biết. Phản ứng tâm lí của em là hoàn toàn tự nhiên, nó còn chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng là ba. Trong cái cứng đầu của em có ẩn chứa cả sự kiêu hãnh trẻ thơ về một tình yêu dành cho người cha khác-người trong tấm hình chụp chung với má em.
b.Thái độ và hành động của Thu khi nhận ra người cha
- Trong buổi sáng cuối cùng, trước phút ông Sáu phải lên đường, thái độ và hành động của bé Thu đã đột ngột thay đổi hoàn toàn. Lần đầu tiên Thu cất tiếng gọi ba và tiếng kêu của nó như xé, rồi “ nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó”, “ Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài trên má của ba nó nữa”, “ hai tay nó siết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay không thể giữ được ba nó, và đôi vai nhỏ bé của nó run run”
- Trong đêm bỏ về nhà bà ngoại, Thu đã được bà giải thích về vết thẹo làm thay đổi khuôn mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu được giải tỏa và ở Thu nảy sinh một trạng thái như là sự ân hận nuối tiếc: “ Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”. Vì thế trong giờ phút chia tay với cha, tình yêu và nỗi mong nhớ với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay nay bùng ra thật mạnh mẽ và hối hả, cuống quýt có xen lẫn cả sự hối hận. 
Chứng kiến những biểu hiện tình cảm ấy trong cảnh ngộ cha con ông Sáu phải chia tay, có người không cầm được nước mắt và người kể chuyện thì cảm thấy như có bàn tay ai nắm lấy trái tim mình.
c.Một số nét tính cách của Thu biểu hiện qua tâm lí và hành động
- Đó là tình cảm thật sâu sắc, mạnh mẽ, nhưng cũng thật dứt khoát rạch ròi. Ở Thu còn có nét cá tính là cứng cỏi tưởng như ương ngạnh, nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ với tất cả nét hồn nhiên, ngây thơ của con trẻ.
- Qua những diễn biến tâm lí của bé Thu được miêu tả trong truyện, ta thấy tác giả tỏ ra rất am hiểu tâm lí trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến và trân trọng những tình cảm trẻ thơ.
4.Phân tích tình cảm cha con sâu nặng ở anh Sáu:
- Tình cảm của ông Sáu với con đã được thể hiện phần nào trong chuyến về phép thăm nhà, nhưng được biểu hiện tập trung và sâu sắc ở phần sau của truyện, khi ông Sáu ở trong rừng tại khu căn cứ.- Nỗi day dứt ám ảnh ông suốt nhiều ngày sau khi ông chia tay với gia đình là việc ông đã đánh con khi nóng giận. Rồi lời dặn của con: “ Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba” đã thúc đẩy ông nghĩ đến việc làm một chiếc lược ngà dành cho con.- Khi kiếm được một khúc ngà, ông đã vô cùng vui mừng, sung sướng, rồi ông dành hết tâm trí, công sức vào việc làm một cây lược: “ Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc”, “ Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “ Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Chiếc lược ngà đã thành một vật quí giá, thiêng liêng với ông Sáu. Nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao nhiêu tình cảm yêu mến, nhớ thương mog đợi của người cha đối với đứa con xa cách. Nhưng rồi một tình cảnh đau thương lại đến với ông Sáu: Ông đã hi sinh khi chưa kịp trao vào tay đứa con gái chiếc lược ngà.- Câu chuyện về chiếc lược ngà không chỉ nói lên tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con ông Sáu, mà còn gợi cho người đọc nghĩ đến và thấm thía những đau thương, mất mát, éo le mà chiến tranh đã gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.
5.Nghệ thuật trần thuật của truyện
- Tác giả đã xây dựng được một cốt truyện khá chặt chẽ, có những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lí: bé Thu không nhận cha khi ông Sáu về thăm nhà, rồi lại biểu lộ những tình cảm thật nồng nhiệt, đầy xúc động với người cha trước lúc chia tay. Sự bất ngờ càng gây được hứng thú cho người đọc khi ở phần sau của truyện tác giả còn tạo thêm một bất ngờ nữa, đó là cuộc gặp gỡ tình cờ của nhân vật người kể chuyện với bé Thu, bấy giờ đã thành một cô giao liên dũng cảm, trong một lần ông cùng đoàn cán bộ theo đường dây giao liên, vượt qua một quãng nguy hiểm ở Đồng Tháp Mười.
- Lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp. Người kể chuyện trong vai một người bạn thân thiết của ông Sáu, không chỉ là người chứng kiến khách quan và kể lại mà còn bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với các nhân vật. Đồng thời qua những ý nghĩ cảm xúc của nhân vật kể chuyện, các chi tiết và sự việc và nhân vật khác trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa tư tưởng của truyện thêm sức thuyết phục.
*Những điểm cần lưu ý: Truyện Chiếc lược ngà được Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt. Điều đáng chú ý là truyện ngắn này viết trong hoàn cảnh chiến tranh cá liệt nhưng lại tập trung nói về tình người-cụ thể ở đây là tình cha con trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh và tình đồng chí của những người cán bộ cách mạng. Tình cha con được miêu tả cảm động ở cả hai phía: người cha cán bộ cách mạng và đứa con gái nhỏ. Đó không chỉ là tình cảm muôn thủa, có tính nhân bản bền vững, mà còn được được thể hiện trong hoàn cảnh ngặt nghèo và éo le của chiến tranh và trong cuộc sống nhiều gian khổ, hi sinh của người cán bộ cách mạng. Vì thế, tình cảm ấy càng đáng trân trọng và đồng thời nó cũng cho thấy những nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho cuộc sống bình thường của mọi người.
Truyện Chiếc lược ngà khá tiêu biểu cho cho những đặc điểm trong nghệ thuật truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng. Là một nhà văn Nam Bộ, rất am hiểu và gắn bó với mảnh đất ấy, Nguyễn Quang Sáng hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong chiến tranh và sau hòa bình. Truyện của ông thường có cốt truyện hấp dẫn, xoay quanh những tình huống khá bất ngờ nhưng tự nhiên, hợp lí. Nghệ thuật kể chuyện, dẫn truyện của tác giả thường thoải mái, tự nhiên với giọng thân mật dân dã. Ngôn ngữ trong truyện của ông gần với khẩu ngữ và đậm màu sắc Nam Bộ.

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 - H.KÌ I - NĂM HỌC 2011-2012


I PHẦN TIẾNG VIỆT
1 Kể tên các phương châm hội thoại đã học . Để hội thoại đem lại hiệu quả người tham gia hội thoại cần lưu ý điều gì?
2Thế nào là cách dẫn trực tiếp ? thế nào là cách dẫn gián tiếp?
1        Nêu các phương thức phát triển nghĩa của từ . Cho ví dụ minh họa.
2        Thuật ngữ là gì? Cho ví dụ. Nêu đặc điểm của thuật ngữ.
3        Làm thế nào để trau dồi vốn từ ?
4        Tổng kết từ vựng ( từ đơn, từ phức từ đòng nghĩa , các phép tu từ từ vựng ...............)
·        BÀI TẬP
1. Trong các lời thoại sau , lời thoại nào không tuân thủ phương châm hội thoại. Đó là phương châm hội thoai nào ? Vì sao?
           Người con đang học môn địa lí , hỏi bố:
      - Bố ơi ngọn núi nào cao nhất thế giới hả bô?
           Người bố dng mải đọc báo trả lời
       -Núi nào mà không nhìn thấy ngọn là núi cao nhất.

                                                     (Truyện cười dân gian Việt Nam)

2.  Đọc các ví dụ sau và chú ý các từ in đậm
a   Em ạ ! Cu ba ngọt lịm đường
   Mía xanh đồng bãi biếc đồi nương
   Cam ngon xoài ngọt vàng nông trại
   Ong lạc đường ,hoa rộn bốn phương
                                                 ( Tố Hữu - Từ Cu ba)
b Anh đà có vợ hay chưa ?
  Mà anh ăn nói gió đưa ngọt ngào.
c Con dao này cắt rất ngọt .
 Trong các từ ngọt trên từ ngọt nào dùng theo nghĩa gốc , từ ngọt nào dùng theo nghĩa chuyển? Chuyển nghĩa theo phương thức chuyển nghĩa nào?

3 Haỹ lấy ví dụ để chứng minh các từ chân , năm , xuân là những từ nhiều nghĩa.

4. Trong các ví dụ sau có sử dụng biện pháp tu từ gì? Phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ đó.
 a Ông Trời nổi lửa đằng đông
    Bà Sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay
                                                            ( Trần Đăng Khoa)
  b Đên đây mận mới hỏi đào
  Vườn hồng có lối ai vào hay chưa
       Mận hỏi thì đào xin thưa
  Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.

5 Tìm từ láy có trong doạn thơ sau:
            Nao nao dòng nước uống quanh
     Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắt ngang .
            Sè sè nấm đất bên đường
     Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
                                            ( Nguyễn Du - Truyện Kiều)
6. Viết đoạn văn trích dẫn ý kiến sau theo hai cách , dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp
“ Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt chính là giữ gìn và phát huy lòng yêu nước của toàn dân ta”

                                                 ( Nguyễn Lương Ngọc )
8Tìm từ có nghĩa khái quát của các từ sau;
a Sáng , trưa ,chiều, tối ,ngày , đêm.
b Giận , hờn , thương , yêu , ghét.
c Hi sinh , từ trần , hạ thế , bỏ mạng.

II PHẦN VĂN HỌC:
1 Tóm tắt các văn bản: Chuyện người con gái nam Xương , Làng , Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa pa, Truyện kiều.......

2 Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của Truyện Kiều.

3 Cảm nhận của em về khổ thơ sau ;
           Đêm nay rừng hoang sương muối
            Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
            Đầu súng trăng treo.  
                                           ( Đồng chí - Chính Hữu)
* Gợi ý :
Ba câu thơ dựng lên bức tranh đẹp về tình đồng chí, ba hình ảnh người lính , khẩu súng ,vầng trăng trong cảnh rừng hoang sương muối trong đêm phục kích chờ giặc.
Đầu súng trăng treo- hình ảnh vùa thực vừa lãng mạn .Đó là vẻ đẹp hài hòa giữa tâm hồn chiến sĩ- thi sĩ.

4 Cảm nhận của em về khổ thơ cuối trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy.
* Gợi ý
  Chú ý phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh : ánh trăngtronf vành vạnh, ánh trăng im phăng phắt .
    Phân tích cái giật mình của nhà thơ khi nhìn trăng

5 Bi kịch và vẻ đẹp của người phụ nữ qua Chuyện người con gái Nam Xương và các đoạn trích từ Truyện Kiều.
* Gợi ý :
Vẻ đẹp tài sắc vẹn toàn .
Vẻ dẹp trong tâm hồn.
 Bi kịch: Là nạn nhân của xã hội phong kiến .
   Tình yêu tan vỡ
   Bị chà đạp lên nhân phẩm .....
6Nêu ý nghĩa khái quát và sâu sắc của bài thơ Ánh trăng.
7Baif thơ Bếp lửa, sâu hơn ý nghĩa nói về bà, tình bà cháu , còn có ý nghĩa gì?
8Neeu tình huống truyện bất ngờ đặc sắc trong truyện Làng, Lặng lẽ Sa pa, Chiếc lược ngà.

III PHẦN TẬP LÀM VĂN:

1 Sử dụng yếu tố miêu tả và một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2 Yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự.
3 Yếu tố đối thoại , độc thoại , độc thoại nội tâm và nghị luận  trong văn bản tự sự .

Đề1: Giới thiệu một lễ hội ở quê em.
·        Gợi ý: Đó là lễ hội gì ? Diễn ra vào thời gian nào?
·        Lễ hội diễn ra như thế nào ?
·         Ý nghĩa của lễ hội

Đề2:  Kể về kỉ niệm sâu sắc của em với người bạn thân .
          Gợi ý  : Phải là kỉ niệm sâu sắc , đáng nhớ , liên quan đến  tình bạn                  ,           người bạn thân .
            Kỉ niệm phải chân thực , kể lai tỉ mỉ như một tình huống truyện           hấp dẫn.
           Rút ra bài học nhẹ nhàng nhưng sâu sắc , qua câu chuyện thêm quí  trong tình bạn trong cuộc sống.

Đề 3:  Kể về kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy cô giáo cũ.
·        Gợi ý : Đó là kỉ niệm gì ? Thời gian? Diễn biến?
·        Tại sao lại đáng nhớ?
·        Bài học về tình cảm , đạo lí .
·         Vai trò của đạo lí thầy trò trong cuộc sống